Rủi ro mua bán nhà đất: Có hợp đồng công chứng nhưng không sang tên sổ đỏ
20/10/2021 08:31 GMT+7
Dù đã công chứng hợp đồng mua bán nhà đất, chuyển hết tiền nhưng bên mua vẫn có thể gặp rủi ro: Bên bán không giao sổ đỏ, không hợp tác hoàn thiện thủ tục sang tên hoặc thủ tục sang tên bị từ chối vì lỗi của bên bán...
3 trường hợp được cấp sổ đỏ với đất khai hoang
Những điều người dân cần làm ngay khi phát hiện sổ đỏ sai thông tin
Mắc kẹt với đất không có giấy tờ, những điều kiện để được cấp sổ đỏ
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất) là bên bán trao quyền sử dụng đất cho bên mua, còn bên mua thanh toán số tiền tương đương với giá trị mảnh đất mà hai bên đã thỏa thuận. Hợp đồng mua bán đất phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ ngày công chứng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực, hai bên phải tiến hành sang tên sổ đỏ. Đây là thủ tục đăng ký biến động đất đai, tức bên bán chuyển quyền sử dụng đất cho bên mua.
Trong thực tế, có trường hợp bên mua và bên bán đã ký hợp đồng mua bán đất có công chứng, bên mua đã chuyển đủ tiền cho bên bán nhưng sau đó bên bán không giao sổ, không phối hợp để thực hiện thủ tục sang tên. Cũng có trường hợp bên mua khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ chối vì lỗi của bên bán như: nhà xây dựng khác với giấy phép, không đúng với sổ đỏ; bên bán có nợ nần nên không được phép chuyển nhượng nhà đất…
Rơi vào các trường hợp trên, bên mua khó có thể hoàn thiện thủ tục sang tên, xét về mặt pháp lý tức là bên mua không được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 39 Luật kinh doanh bất động sản 2014, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bên bán) như sau:
- Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
- Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp bên nhận chuyển nhượng có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Theo quy định của pháp luật, các giao dịch về bất động sản được công chứng sẽ được đảm bảo về hình thức, tạo điều kiện để các giao dịch đó tiếp tục được các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các bước tiếp theo.
Trường hợp chủ đất không giao sổ đỏ hoặc không hợp tác để thực hiện việc sang tên đổi chủ cho bên mua dù hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán có công chứng thì hợp đồng công chứng sẽ có giá trị là chứng cứ quan trọng để giải quyết tranh chấp.
Theo Luật công chứng 2014, hợp đồng được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Với trường hợp nêu trên, bên bán đã có hành vi không thực hiện nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng.
Để giải quyết, hai bên cần thỏa thuận thương lượng hòa giải, nếu không thể hòa giải thì bên mua có thể khởi kiện ra tòa án yêu cầu công nhận giao dịch chuyển nhượng, làm căn cứ để Văn phòng Đăng ký đất đai ghi nhận quyền sử dụng đất cho bên mua.
Dính tranh chấp, phải khởi kiện khi mua nhà đất chắc chắc là điều không người mua nào mong muốn. Để phòng ngừa tình trạng trên, trong hợp đồng mua bán nhà đất, bên mua có thể bổ sung điều khoản nêu rõ trong trường hợp do lỗi của bên bán dẫn đến bên mua không thể sang tên trên sổ đỏ, hoặc sang tên chậm trễ thì bên bán phải bồi thường thiệt hại và bị phạt một mức tiền nào đó.
Ngoài ra, bên mua có thể thỏa thuận với bên bán là thanh toán trước 95% tiền mua nhà đất, phần còn lại 5% sẽ thanh toán khi hoàn thành thủ tục sang tên sổ đỏ.
Sai lầm đầu tư: Chớ dại mua bán đất nếu thuộc các trường hợp này
18/09/2021 13:37 GMT+7
Có trường hợp bên bán thuộc nhóm không được phép tặng cho, chuyển quyền sử dụng đất. Lại có trường hợp giao dịch không thể tiến hành do bên mua thuộc nhóm không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Cách tính chi phí tránh lâm cảnh gánh nợ đội giá tăng vọt khi xây nhà
Mắc kẹt với đất không có giấy tờ, những điều kiện để được cấp sổ đỏ
Sai lầm ‘đốt túi’ phát sinh khi xây nhà khiến gia chủ bạc mặt, ngập đống nợ
Những trường hợp không được tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng thì mới được phép mua bán, tặng cho. Tức là, việc chuyển nhượng, tặng cho đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị coi là không hợp pháp.
Chỉ có những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013 dù không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vẫn có quyền bán, tặng cho đất. Cụ thể:
- Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển nhượng, tặng cho.
- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng, tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
2. Đất có tranh chấp
Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, đất có tranh chấp về quyền sở hữu, tranh chấp ranh giới… đều không đủ điều kiện mua bán, chuyển nhượng, tặng cho. Hành vi cố tình chuyển nhượng, tặng cho bị coi là bất hợp pháp. Các cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ không thực hiện việc sang tên sổ đỏ bởi không đủ điều kiện cấp sổ theo quy định.
3. Đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Đất bị kê biên chính là tài sản đang được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của chủ sử dụng đất đã bị phong tỏa. Về bản chất, mảnh đất đó không còn thuộc sở hữu của người đứng tên sổ đỏ. Chính vì thế, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án cũng không được phép chuyển nhượng, tặng cho.
4. Thời hạn sử dụng đất đã hết
Có loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không xác định thời hạn sử dụng nhưng cũng có loại đất được Nhà nước cho thuê hay giao 50 năm, 20 năm, 10 năm… Thời gian sử dụng đất được ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất chỉ đủ điều kiện chuyển nhượng nếu nó còn thời hạn sử dụng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Nếu đất còn thời hạn sử dụng thì dù là đất được Nhà nước giao, cho thuê cũng đều được phép chuyển nhượng, cho tặng. Tuy nhiên, người mua, người nhận tặng cho chỉ được sử dụng đất trong thời hạn còn lại.
Những trường hợp không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 191, Luật Đất đai năm 2013, có 4 trường hợp không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, khi mua bán đất, nếu người bán, người mua rơi vào 1 trong 8 trường hợp nêu ở trên thì sẽ không thể thực hiện được việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu các bên vẫn cố tình thực hiện chuyển nhượng bằng hợp đồng viết tay thì sẽ phải đối mặt với rất nhiều rủi ro pháp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi của cả hai bên.
Khi nào thì vợ hoặc chồng được đứng tên riêng trong sổ đỏ?
02/09/2021 08:30 GMT+7
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền là tài sản chung của vợ chồng thì sổ đỏ sẽ được ghi tên chung...
Chưa đăng ký kết hôn có được đứng tên sổ đỏ đồng sở hữu
Thủ tục bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ năm 2021
Hồ sơ cấp sổ đỏ, sổ hồng đất tăng thêm năm 2021
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có nêu quy định: "Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng".
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 thì trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, ngoại trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Tại Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 cũng nêu quy định: "Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người".
Cũng theo quy định trên, nếu quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì sẽ được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng, nếu có yêu cầu.
Căn cứ vào những quyết định nêu trên, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền là tài sản chung của vợ chồng thì giấy chứng nhận (sổ đỏ) sẽ được ghi tên chung của cả vợ và chồng.
Nếu "sổ đỏ" chỉ ghi tên một người thì căn cứ theo thỏa thuận của vợ và chồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 98 của Luật đất đai. Trường hợp vợ hoặc chồng từ chối sở hữu đất thì mặc định toàn quyền sở hữu thuộc về người còn lại.
Thủ tục thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ mới nhất
21/08/2021 09:06 GMT+7
Trường hợp nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng trên sổ đỏ đã cấp chỉ ghi tên một người thì được quyền cấp đổi để ghi tên cả vợ và chồng.
Sang tên sổ đỏ cho tặng, thừa kế như thế nào?
Số tiền phải nộp khi sang tên sổ đỏ hộ gia đình
Thủ tục bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ năm 2021
Điều kiện thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ
Theo Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc cấp đổi giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong trường hợp:
Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Như vậy, để thêm tên vợ hoặc tên chồng vào giấy chứng nhận cần phải đáp ứng đủ 2 điều kiện:
- Nhà, đất là tài sản chung của vợ và chồng nhưng giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên một người.
- Có yêu cầu cấp đổi để ghi cả tên vợ và chồng.
Thủ tục thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK.
- Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
Địa điểm nộp hồ sơ:
- Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Cách 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh; nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường nếu chưa có văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin và trao phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi giấy chứng nhận.
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trao kết quả
- Trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Lưu ý: 3 loại giấy tờ không thể thiếu khi sang tên sổ đỏ năm 2021
26/01/2021 09:29 GMT+7
Để hoàn tất việc sang tên sổ đỏ, bên bán và bên mua cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như hồ sơ công chứng, chứng thực, giấy tờ khai thuế, phí...
Tin vui: Từ 8.2, người dân ngồi nhà vẫn làm được sổ đỏ
Lưu ý: Diện tích đất tối thiểu để được cấp sổ đỏ năm 2021
Thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ năm 2021
Giấy tờ khi công chứng, chứng thực
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng nhà đất cho nhau được phép lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
Giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng
Căn cứ khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
Bên bán:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.
- Sổ hộ khẩu.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).
- Hợp đồng ủy quyền (nếu được ủy quyền thực hiện việc chuyển nhượng thay cho người khác).
Bên mua:
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
- Sổ hộ khẩu.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).
Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng nhưng trên thực tế thường sẽ yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo và phải trả thù lao.
Giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực nộp các giấy tờ sau:
- Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (mang bản chính để đối chiếu).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận hay Sổ đỏ).
Giấy tờ khi khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Lưu ý: Dù thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thì vẫn phải kê khai thuế, lệ phí.
Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
- Bản chụp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất.
- Giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế.
Lệ phí trước bạ
Điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
- Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định (thường là Giấy chứng nhận)
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng.
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
Giấy tờ khi đăng ký biến động
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, khi đăng ký biến động đất đai phải nộp những giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.
- Bản gốc Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Nếu khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ cùng với thời điểm thực hiện đăng ký biến động thì có thể nộp hồ sơ cùng nhau.
(Sưu tầm)